Thứ Bảy, 3 tháng 12, 2011

Từ Và Thành Ngữ Words And Idioms 98: Turn A Blind Eye, Turn The Tables


TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có động từ TO TURN, nghĩa là xoay, hay quay về, hướng về. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TURN A BLIND EYE, TURN A BLIND EYE.

TRANG: TURN A BLIND EYE có một từ mới là BLIND, nghĩa là mù. Vì thế, TURN A BLIND EYE có nghĩa là cố tình lờ đi, hay giả vờ không biết. Thành ngữ này xuất xứ vào năm 1801, khi một sĩ quan trong hải quân Anh là Lord Nelson muốn tấn công một chiếc tàu địch, nhưng lại được lịnh của cấp chỉ huy là phải rút lui. Lord Nelson, người bị chột mắt, đã đặt lịnh này vào mắt mù của ông để giả vờ không nhìn thấy lịnh này, rồi ra tay tấn công và cuối cùng đã thắng trận.

Một bà mẹ nói về các con bà khi chúng đi thăm bà ngoại như sau:

PAULINE: When my kids are at home, I make sure they eat healthy, nutritious food. But when they visit my mom, she gives them lots of sweets. I really shoud stop her, but I know she only wants to spoil them a bit. That’s why I TURN A BLIND EYE, and ignore all the cookies and candy she offers them.

TRANG: Khi các con tôi ở nhà, tôi đoan chắc là chúng phải ăn thức ăn bổ dưỡng. Nhưng khi chúng đi thăm mẹ tôi thì bà cho chúng rất nhiều đồ ngọt. Thật sự tôi nên ngăn bà, nhưng tôi biết bà chỉ muốn nuông chiều chúng một chút. Vì thế, tôi giả vờ không trông thấy những bánh kẹo mà bà cho chúng.

KID là trẻ con, NUTRITIOUS là bổ dưỡng, SWEETS là đồ ngọt, COOKIE là bánh bích quy, và CANDY là kẹo. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
Đọc thêm »

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Girls Generation - Korean